Tim kiếm

15/5/13

Tổng quan về Windows Server 2008 R2

 Sự ra đời của Windows Server 2008 R2 dựa trên sự thành công của phiên bản trước đó là Windows Server 2008 và sản phẩm mới này được cải tiến thêm một số công nghệ và tính năng nổi trội giúp chúng ta, những người tham gia quản lý hệ thống gia tăng sự ổn định, linh hoạt cho hạ tầng các server trong hệ thống của mình. Mặc khác Virtualization tools, web resources, tích hợp với client Windows7 … trong dòng hệ điều hành mới này được cải tiến đáng kể, và đó sẽ là một phần quan trọng không thể bỏ qua nếu bạn có kế hoạch triển khai hoặc nâng cấp mới hệ thống.
Trong bài viết này tôi sẽ trình bày tổng quan về hệ điều hành Windows Server 2008 R2 hy vọng giúp các bạn có thêm thông tin bổ ích trong việc tìm hiểu công nghệ.
I. Những điểm mới trong Windows Server 2008 R2
Như đã đề cập bên trên thì ở phiên bản Windows Server 2008 R2 Microsoft đã có những cải tiến đáng kể trong công nghệ và tính năng mới, hỗ trợ trong việc quản lý và vận hành hệ thống. Sau đây tôi sẽ liệt kê một vài tính năng được tập trung thay đổi:
-->
- Ứng dụng nền tảng WEB: Windows Server 2008 R2 tập hợp những cải tiến mạnh mẻ dành cho nền tảng ứng dụng Web. Nó đưa ra nhiều cập nhật cho web server role, Internet Information Services (IIS) 7.5 , hỗ trợ tối ra cho .NET trên nền server core. Thiết kế tập trung vào cải tiến IIS 7.5 cho phép người quản trị Web dễ dàng triển khai và quản lý các ứng dụng web, tăng độ tin cậy và khả năng mở rộng dễ dàng. Thêm vào đó, IIS 7.5 còn có khả năng sắp xếp hợp lý và cung cấp nhiều khả năng tùy chỉnh trong môi trường Web.
Ảo hóa: Nhờ sự hoạt động có hiệu quả của công nghệ ảo hóa mà các trung tâm tổ chức có hoạt động liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin đã tiết kiệm được rất lớn các chi phí về tiêu thụ năng lượng và công tác quản lý bảo trì trên diện rộng trong toàn hệ thống. Windows Server 2008 R2 cung cấp 2 loại hình về ảo hóa:
  • Client và Server ảo hóa cung cấp bởi Hyper-V :
Microsoft® Hyper-V™  ảo hóa các tài nguyên hệ thống của máy tính vật lý. Nghĩa đơn giản là bạn có thể tạo ra thêm một hay nhiều máy tính ảo sử dụng tài nguyên vật lý từ 1 máy tính thật. Từ môi trường ảo hóa này bạn có thể chạy các hệ điều hành, ứng dụng và liên kết với các Client trong hệ thống một cách dễ dàng. Hyper-V tích hợp trong Windows Server 2008 R2 , nó cung cấp độ tin cậy cao và tùy biến trong giải pháp về ảo hóa giúp cải thiện việc sử dụng máy chủ và giảm chi phí vận hành hệ thống. 
  •  Presentation Virtualiazation:
Dịch vụ kết nối từ xa (Terminal Services ) chắc không còn xa lạ với chúng ta trong những phiên bản trước đây của Windows Server. Nó giúp chúng ta có thể chạy những ứng dụng tại 1 vị trí xác định nhưng công việc đó được xử lý và điều khiển tại 1 vị trí khác. Trong Windows Server 2008 R2 tên gọi Terminal Services được thay thề bằngRemote Desktop Services (RDS). Để mởi rộng những tính năng của RDS, Microsoft đã đầu tư phát triển vào Virtual Desktop Infrastructure (VDI) cùng với những đối tác như Citrix, Unisys, HP, Quest, Ericom và một vài đơn vị liên kết khác.
-->
Linh hoạt và khả năng mở rộng:  Windows Server 2008 R2 chỉ hỗ trợ trên nền vi xử lý 64 bit, điều này có nghĩa nó tận dụng tối đa khả năng xử lý và khả năng nâng cấp hầu như là không giới hạn cho hoạt động của hệ thống. Một loạt tính năng mới được cập nhật sẵn có trong windows, bao gồm tận dụng cấu trúc CPU, tăng thêm thành phần hệ thống, cải thiện hiệu suất và khả năng mở rộng cho ứng dụng – dịch vụ. Hyper-V cũng nằm trong tính năng tương thích ưu việt này, khả năng tương thích này cho phép các máy ảo di chuyển giữa các hệ thống khác nhau chỉ cần kiến trúc bộ vi xử lý trong hệ thống di chuyển đến và hệ thống cũ cùng nhà sản xuất.

-->
 Hoạt động tốt hơn khi kết hợp với Client Windows 7: Windows Server 2008 R2 có một vài tính năng được thiết kế đặc biệt dành cho client sử dụng Windows 7 , tạo sự tiện lợi tối đa và an toàn cho người dùng dựa trên công nghệ mới. Sau đây là một vài điểm chúng ta cần quan tâm:
  • Đơn giản hóa các kết nối từ xa cho các máy tính sử dụng tính năng DirectAccess:
Một trong những vấn đề thường phải đối mặt trong các tổ chức là kết nối từ xa cho người sử dụng thiết bị di động. Giải pháp được đưa ra và sử dụng rộng rãi hiện nay là mạng riêng ảo (VPN). Tùy theo loại VPN, mà người dùng có thể phải cài đặt phần mềm VPN client trên máy tính để kết nối vào tổ chức cty của họ. Tính năng DirectAccess trong Windows Server 2008 R2 cho phép các máy tính client sử dụng Windows 7 kết nối trực tiếp với mạng nội bộ mà không có sự phức tạp của việc thiết lập kết nối VNP.  
 
-->
  • Đảm bảo kết nối bảo mật cho máy tính cá nhân và công cộng:
Vấn đề này được đề cập đến khi người dùng kết nối vào hệ thống mạng của tổ chức, cty họ nhưng máy tính đó không thuộc sở hữu tổ chức của người dùng mà nó thuộc về công cộng hoặc địa điểm cho thuê truy cập Internet. Hầu hết người dùng cũng không thể tự kết nối vào hệ thống của tổ chức dựa trên các công cụ có sẵn trên máy tính. Sự tích hợp của Remote Workspace, Presentation Virtualization và Remote Desktop Gateway cho phép người dùng sử dụng Windows 7 không phải cài thêm phần mềm nào trên máy tính mà vẫn kết nối vào hệ thống thao tác công việc như đang trên máy tính nội bộ.
  • Cải thiện hiệu suất làm việc cho các văn phòng chi nhánh:
Thực tế thì hiện nay việc thành lập các chi nhánh phục vụ cho việc phát triển kinh doanh của các tổ chức là điều không thể thiếu. Để giảm thiểu chi phí cho hoạt động và quản lý của văn phòng chi nhánh các tổ chức đang tìm cách tập trung các ứng dụng về  khu trung tâm.Tuy nhiên điều này cũng còn phụ thuộc vào liên kết WAN giữa các văn phòng chi nhánh và trung tâm ứng dụng, tuy nhiên liên kết này cũng là 1 phần chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
Tính năng BranchCache trong Windows Server 2008 R2 và Windows 7 giúp giảm sự liên kết WAN bằng cách thường xuyên sử dụng thông tin từ bộ nhớ đệm cho các người dùng tại các văn phòng chi nhánh. Khi người dùng từ văn phòng chi nhánh gửi yêu cầu lấy dữ liệu từ các văn phòng trung tâm của ho, một bản sao nội dung văn bản đó sẽ được sao lưu lại tại văn phòng chi nhánh. Yêu cầu tiếp theo cũng với nội dung văn bản vừa rồi thì người dùng tiếp theo sẽ được cung cấp tức thời thông qua Cache từ văn phòng chi nhánh, qua đó giảm việc sử dụng kết nối WAN cũng như chi phí kết nối. 


Bảng giá tham khảo cho Windows Server 2008 R2
Khi đã quyết định triển khai hay nâng cấp hệ thống thì ngoài kỹ thuật bạn cần nắm vững thì vần đề chi phí phải trả cho nhà cung cấp là không thể tránh khỏi. Đừng có tư tưởng xài chùa phần mềm không bản quyền nữa, vì Windows Server 2008 R2 xài bản cr**k thì lăn ra chết lúc nào không biết đâu. Sau đây là một sồ thông tin giá cả từ Microsoft đưa ra các bạn dùng tham khảo:
Download và dùng thử Windows Server 2008 R2 , mục đích thử nghiệm và học tập:
 Thêm thông tin tại các website bên dưới :
II. Cài đặt Windows Server 2008 R2:
  1. Yêu cầu phần cứng dùng cài Windows Server 2008 R2:
Trong thực tế sẽ có thay đổi tùy thuộc vào mục đích tiếp theo sau khi cài đặt và những ứng dụng cung cấp cho hệ thống mà bạn nên xem xét lại cấu hình phần cứng trước khi cài đặt. 
Tools dùng kiểm tra CPU hỗ trợ 64 bit các bạn có thể download tại :
2. Installing Windows Server 2008 R2:
Khởi động máy tính, cho DVD source cài đặt WS2K8 R2 vào máy.
--> Hộp thoại đầu tiên bạn kiểm tra ngôn ngữ cài đặt là English những cái còn lại có thể thay đổi sau khi windows được cài xong, chọn Next.
Hộp thoại tiếp theo chọn Install now.
Hộp thoại Select the operating system you want to install, chọn phiên bản Windows Server 2008 R2 bạn muốn cài.
Hộp thoại Plase read the license terms đánh dấu chọn vào ô I accept the license terms, chọn Next.
Hộp thoại Which type of installation do you want? Tại đây bạn chọn lựa cách thức cài đặt cho server.
Chọn Upgrade : nâng cấp từ hệ điều hành cũ đang có sẵn trên server, giữ lại các file, cấu hình và chương trình đang có. Nhưng theo lời khuyên thì bạn nên sao lưu hết dữ liệu và cấu hình quan trọng trên server trước khi chọn lựu chọn này.
Làm sao biết hệ điều hành bạn đang sử dụng có thể upgrade lên Windows Server 2008 R2, bạn tham khảo tại :
Chọn Custom (advanced)  khi bạn cài mới hoàn toàn.
Hộp thoại Where do you want to install Windows? Chọn đĩa cứng bạn sẽ cài đặt Windows Server 2008 R2 hoặc có thể chia đĩa cứng thành nhiều phân vùng trước khi cài. Trong trường hợp dưới đây mình chia đĩa cứng sau đó cài mới.
Chọn đĩa cứng và chọn Drive options (advanced).
Chọn New.
Ô Size : nhập vào dung lượng đĩa cứng cho phân vùng mới, chọn Apply.
Chọn OK để hoàn tất quá trình chia đĩa.
 - Sau khi tạo phân vùng mới thì mặc định bạn sẽ thấy hệ thống tạo 1 phân vùng 100 MB.
Phân vùng này bạn không thể đổi tên hay chỉnh sửa lại dung lượng, nơi này dùng chứa windows boot loader và chuẩn bị trước cho bạn nếu bạn triển khai Bitlocker.
- Chọn vào phân vùng cài đặt, chọn Next.
Quá trình cài đặt diễn ra.
Sau khi cài xong,lần đầu tiên Logon vào hệ thống sẽ yêu cầu bạn đặt mật khẩu, chọn OK.
Nhập mật khẩu vào 2 khung bên dưới (mật khẩu phải phức tạp).
Vd: P@ssword
Hộp thoại tiếp theo thông báo bạn đã thay đổi mật khẩu thành công, chọn OK.
Đăng nhập thành công vào máy tính. Hoàn tất quá trình cài Windows Server 2008 R2.
a. Active Windows :
Computer properties , chọn Change product key.
Nhập vào Key hợp lệ dùng Active windows, chọn Next.
Hệ thống sẽ kiểm tra Key.
Hoàn tất quá trình Active Windows, chọn Close.
b. Chỉnh Policy cho phép đặt mật khẩu đơn giản.
Chọn Start > Run> Nhập vào : GPEDIT.MSC
Theo đường dẫn Computer Configuration > Windows Settings > Security Settings > Account Policies > Password Policy.
Chọn vào Password must meet comlexity requirements , chọn properties. Chọn Disabled , chọn OK.
Kiểm tra lại Policy đã ở trạng thái Disable.
Cập nhật thay đổi Policy. Chọn Start > Command Prompt. Nhập vào GPUPDATE /FORCE  > Enter.
Kiểm tra bằng cách đổi mật khẩu đơn giản.
Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete. Chọn vào Change a Passwod…
Nhập vào 3 khung bên dưới:
Old Password                 : P@ssword
New Password               : 123
Confirm new password  : 123
Thông báo đã đổi mật khẩu thành công, chọn OK.
c. Server Roles:
Nếu bạn đã từng làm việc với hệ điều hành Windows server 2008 thì trong phiên bản này việc quản lý những tính năng và vài trò (Roles and Features) đều tương tự. Còn nếu bạn là người mới thì bạn có thể xem qua tổng quát phía bên dưới để hiểu thêm về việc cài thêm những dịch vụ trong windows.
Không giống như windows server 2003 những dịch vụ cài thêm nhằm phụ vụ cho hệ thống nằm trong Windows Components và khi cài thêm bạn phải có CD Source windows. Từ Windows 2008 trở đi những Components cài thêm nằm trong Server Manager và khi cài bạn không cần phải có DVD Source cài đặt.
Khi bạn thêm vai trò (Role) nào đó cho server thì có thể bạn sẽ phải cài thêm 1 số tính năng (Features) kèm theo, bạn nên chắc là tính năng nào cần thiết để thêm vào. Tránh trường hợp cài dư ảnh hưởng đến năng suất làm việc của server cũng như vấn đề bảo mật của bệ thống.
Để cài thêm hoặc gỡ bỏ Roles, chọn vào Roles > Add Roles (Remove Roles)
Hộp thoại Before You Begin chọn Next.
Hộp thoại Select Server Roles, chọn dịch vụ bạn muốn cài cho server.
Vd: Check vào ô File Services. Chọn Next.
Hộp thoại File Services, tại đây bạn có thể tham khảo thêm thông tin về dịch vụ này với những link liên kết . Chọn Next.
Hộp thoại Select Role Services, chọn thành phần chi tiết bạn muốn cài trong File Services
Vd: Check vào ô File Server Resource Manager. Chọn Next.
Hộp thoại Confirm Installation Selections, tổng hợp thông tin cài đặt từ những cấu hình trước đó. Chọn Install.
-->


Quá trình cài đặt diễn ra.


Sau khi cài xong chọn Close.


Sau khi cài xong bạn có thể cấu hình dịch vụ mới tại Server  Manager hoặc trong Administrative Tools.



-->












Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét